Theo như quan niệm của phong thủy; mỗi một ngôi nhà luôn có 4 hướng tích cực và cũng có 4 hướng tiêu cực. Phong thủy sẽ dựa vào bát quái và phi tinh để có thể xác định bát cung trong nhà. Bát quái thì có liên quan đến ngũ hành; nó được các nhà phong thủy còn có y học cổ truyền Trung Quốc sử dụng. Ngũ hành là gồm kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Quái khảm (nước) với quái ly (lửa) tương ứng trực tiếp cùng với hành thủy và hành hỏa. Mỗi một hướng sẽ ứng với 1 cung và 1 sao khác nhau. Mỗi cung lại có một ý nghĩa tích cực, hoặc tiêu cực riêng. Cùng xuhuongtaichinh.com tìm hiểu về bát cung nhé
Mục Lục
Bát cung có ý nghĩa gì?
Cung Thiên y (Tian Yi):
Thuộc sao Cự Môn, rất tốt: Chủ về sức khỏe tốt; lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh; tâm tình ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ; luôn đổi mới. Nếu Thiên y ở khu vệ sinh; phòng kho,… thì mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư.
Cung sinh khí (Sheng Qi):
Thuộc sao Tham Lang, rất tốt: Sinh khí là khu vực tốt nhất trong ngôi nhà. Nó đại diện cho sự thăng tiến, thành công về tài chính; sự nồng nhiệt, và sức sống. Khu vực này là vị trí tốt để đặt cửa mặt tiền; cửa nhà bếp, phòng học, hay phòng là việc. Sinh khí có nghĩa là tạo ra khí tốt; hướng được chỉnh định bởi vị trí sinh khí là hướng may mắn nhất của bạn. Nếu bạn có thể hướng những thứ quan trọng nhất trong cuộc sống của mình theo hướng này thì bạn vừa có thể tránh được các mũi tên độc; vừa đảm bảo được thành công của mình. Bạn có thể tăng hiệu quả cho khu vực này bằng cách đa tự giường của bạn theo hướng này; và đi đến nơi làm việc cũng theo hướng này.
Cung Diên niên (Yan Nian):
Thuộc sao Vũ Khúc, tốt: Đây là cung hoà thuận; tốt cho sự nghiệp và ngoại giao; với các mối quan hệ khác; vợ chồng hoà thuận, tuổi thọ tăng thêm; bớt kẻ địch, tính hoà dịu, với nữ giới có bạn đời tốt. Nếu Diên niên ở khu vệ sinh, phòng kho ,… thì hay cãi vã thị phi; nhà cửa không yên ổn
Cung Phục vị (Fu Wei):
Thuộc sao Tả Phù, tốt: Đây là cung bình yên, trấn tĩnh. có lợi để bàn thờ. Vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ vợ con tốt nhưng tình dục giảm sút. Nếu Phục vị ở khu vệ sinh, phòng kho …. thì gia chủ nóng nảy, luôn cảm thấy bất yên.
Cung Tuyệt mệnh (Jue Ming):
Thuộc sao Phá Quân, rất xấu ở vào cung Tuyệt mệnh là khu vệ sinh, phòng kho thì chủ nhà có sức khoẻ tốt, tuổi thọ tăng thêm, duyên phận con cái tốt, có tài vận. Nếu cung Tuyệt mệnh vào vị trí tốt : chủ nhân bị bệnh khó chữa, mổ xẻ, đụng xe, mất trộm, trong người cảm thấy không yên ổn, mọi việc tính toán quá đáng, buồn phiền, đau khổ, u sầu, ít nói, ức chế tâm thần, duyên phận con cái bạc bẽo.
Cung Ngũ quỷ (Wu Gui):
Thuộc sao Liêm Trinh, xấu Nếu Cung Ngũ quỷ là khu vệ sinh, kho thì có thể biến xấu thành tốt. Nếu cung Ngũ Quỷ là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì các sự việc lôi thôi vô cớ ập đến, người nhà mổ xẻ ung thư, tai tiếng thị phi, mất trộm, phá sản, hoả hoạn.
Cung Lục sát (Liu Sha):
Thuộc sao Lộc Tốn, xấu Nếu Cung Lục sát là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà có suy nghĩ đúng đắn, có số đào hoa và lợi cho đuờng tình duyên. Nếu cung Lục sát là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì tình duyên trắc trở, vợ chồng thường cãi nhau, sự nghiệp không tốt. Riêng với nam giới thi không lo làm ăn, hay rượu chè cờ bạc.
Cung Họa hại (Huo Hai):
Thuộc sao Lộc Tốn, xấu Nếu Cung Hoạ hại là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà được yên ổn, hoà thuận, sức khoẻ tốt, không xảy ra quan sự. Nếu cung Hoạ hại là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì người nhà bị chia rẽ, quan tai, mệt mỏi vì những việc vụn vặt, hay thưa kiện với người ngoài, thất tài…
Bát quái là gì?
Bát quái là 8 quẻ được sử dụng trong vũ trụ học Đạo giáo như là đại diện cho các yếu tố cơ bản của vũ trụ, được xem như là một chuỗi tám khái niệm có liên quan với nhau. Mỗi quẻ gồm ba hàng, mỗi hàng là nét rời (hào âm) hoặc nét liền (hào dương), tương ứng đại diện cho âm hoặc dương.
Bát quái có liên quan đến triết học thái cực và ngũ hành và cả ba đều của Kinh Dịch. Các mối quan hệ giữa các quẻ được thể hiện trong hai đồ hình là Tiên Thiên Bát Quái hay còn gọi là Phục Hy bát quái , và Hậu Thiên Bát Quái hay còn gọi là Văn Vương bát quái. Bát quái được ứng dụng trong thiên văn học, chiêm tinh học, địa lý, phong thủy, giải phẫu học, gia đình, và những lĩnh vực khác.
Kinh Dịch của Trung Quốc cổ đại có 64 quẻ được tạo ra từ cách bắt cặp 8 quẻ của bát quái, và có những lời bình giải cho từng quẻ này.